Niềm Tin Vào Thiên Chúa Được Diễn Đạt Qua Kinh Nghiệm Sống Của 25 Nhà Khoa Học Danh Tiếng

Chia sẻ đến mọi người cùng đọc

Hưởng ứng lời hiệu triệu tôn trọng môi sinh, bảo vệ các tạo vật của Đức Thánh Cha Phanxicô gửi đến giới khoa học gia Nhân ngày Quốc tế Khoa học Phục vụ Hòa Bình và Phát triển (10/10), lược tóm 25 gương mặt nổi tiếng thế giới về các nghiên cứu, khám phá của họ.

Trong thời đại của chúng ta, khoa học – kĩ thuật len lỏi vào trong từng góc ngách của cuộc sống. Không ai có thể phủ nhận những cống hiến vĩ đại của các nhà khoa học. Tuy nhiên, người ta chỉ chú ý đến những thành quả khoa học – kĩ thuật mà họ đã đạt được, sự thông thái, trí thông minh và cả khả năng lao động, cống hiến của họ ; hiếm khi chú ý đến nền tảng tâm linh trong đời sống nội tâm của những con người vĩ đại này. Những thành công họ gặt hái được ví như phần nổi của tảng băng cuộc đời họ, còn phần chìm ít ai quan tâm đến, và phần chìm của tảng băng của cuộc đời của những vĩ nhân này được diễn đạt qua một số câu nói dưới đây.

Trong số 25 học giả này, có sáu người đã nhận được giải thưởng Nobel. Tất cả đều là những người làm chứng rằng khoa học có thể dẫn đến nhận biết sự hiện diện của Thiên Chúa.

Johannes Kepler (1571-1630) là một trong những nhà thiên văn vĩ đại nhất

“Que Dieu est grand ! Grande est sa puissance, et sa sagesse est infinie ! Cieux, soleil, lune et étoiles, louez-le dans la langue qui vous est donnée. Mon Seigneur et mon Créateur! La splendeur de tes œuvres, je voudrais l’annoncer aux hommes autant que mon esprit limité peut la comprendre. ” – Johannes Kepler (1571-1630)
“Thiên Chúa vĩ đại thay! Quyền năng của Chúa vĩ đại thay, và trí tuệ của Chúa là vô ngần! Hỡi các tầng trời, mặt trời, mặt trăng và muôn tinh tú, hãy chúc tụng Thiên Chúa bằng ngôn ngữ đã được trao cho các vị.
Ôi Thiên Chúa của con và là Đấng Tạo Hóa của con ! Con ước ao loan truyền cho nhân loại biết sự huy hoàng các công trình của Chúa nhiều nhất có thể mà trí óc hạn chế của con có thể hiểu được. “

Nicolas Copernic  (1473-1543),
vừa là linh mục, vừa là bác sĩ và cũng là một nhà toán học, người sáng lập thế giới quan hiện đại

“Qui, vivant en contact intime avec l’ordre le plus parfait et avec la sagesse divine, ne se sentirait pas poussé aux aspirations les plus sublimes ? Qui n’adorerait pas l’architecte de toutes choses ? ” – Pr. Nicolaus Copernicus (1473-1543)
“Ai, sống trong sự tiếp xúc mật thiết với trật tự hoàn hảo nhất và với trí tuệ thánh thiêng, lại không cảm thấy bị thôi thúc vươn đến những khát vọng cao siêu nhất? Ai lại không tôn sung vị kiến trúc sư của tất cả mọi thứ? “

 

Isaac Newton (1643-1727) người sáng lập vật lý lý thuyết

“Ce que nous savons est une goutte, ce que nous ignorons est l’océan. L’incomparable disposition et harmonie de l’univers, tout cela n’a pu se faire que selon les plans d’un Etre éternel doué de sagesse et de puissance.” – Isaac Newton (1643-1727)
“Những gì chúng ta biết là một giọt nước, những gì chúng ta không biết là đại dương. Sự bố trí và sự hài hòa bất khả so sánh của vũ trụ, tất cả những điều này chỉ có thể được thực hiện theo kế hoạch của một Đấng Hằng Hữu rất tài trí và đầy uy quyền.”

 

Carl Linnaeus (1707-1778), nhà sinh vật học, người sáng lập hệ thống danh pháp

“J’ai vu passer dans la création, tout près, le Dieu éternel, infini et je suis tombé à genoux en adoration.”- Carl Linnaeus (1707-1778)
“Tôi đã thấy trong công trình sáng tạo, rất gần, Thiên Chúa hằng hữu, vô hạn, và tôi đã quỳ xuống thờ lạy.”

 

Alessandro Volta (1745-1827), nhà vật lý, nổi tiếng với các công trình nghiên cứu về điện

“Je confesse la foi sainte, apostolique, catholique et romaine. Je remercie Dieu de m’avoir accordé cette foi, dans laquelle j’ai la ferme intention de vivre et de mourir.”-Alessandro Volta (1745-1827)
“Tôi tin kính đức tin thánh thiện, tông truyền, công giáo và rôma. Tôi tạ ơn Thiên Chúa đã ban cho tôi đức tin này, trong đó tôi có ý định vững chắc để sống và để chết.”

 

André-Marie Ampère (1775-1836), người phát minh ra các định luật cơ bản của dòng điện

“ Que Dieu est grand ! Que Dieu est grand et que notre savoir n’est rien ! ” – André-Marie Ampère (1775-1836)
“Ôi Thiên Chúa thật vĩ đại! Ôi, Thiên Chúa thật là vĩ đại và kiến thức của chúng ta chẳng đáng là gì! “

 

Augustin Louis Cauchy(1789-1857), Nhà toán học lừng lẫy hàm số, ẩn số, tích phân, vi phân

“Je suis chrétien, je crois en la divinité du Christ, comme tous les grands astronomes, tous les grands mathématiciens du passé. ” – Augustin Louis Cauchy (1789-1857)
“Tôi là người Kitô hữu, tôi tin vào thiên tính của Chúa Kitô, giống như tất cả các nhà thiên văn học vĩ đại, tất cả các nhà toán học vĩ đại trong quá khứ.”

 

Johann Carl Friedrich Gauss (1777-1855), nhà toán học và khoa học vĩ đại nhất ở Đức

“Lorsque notre dernière heure aura sonné, ce nous sera une joie indicible de voir disparaître le voile épais qui couvrait nos yeux” – Johann Carl Friedrich Gauss (1777-1855)
“Khi giờ cuối cùng của chúng ta đã điểm, sẽ là một niềm vui không thể tả khi chúng ta nhìn thấy tấm màn dày che mắt biến mất.”

 

Justus von Liebig (1803- 1873), người tiên phong của hóa học ứng dụng

“Celui qui s’efforce de lire les pensées de Dieu dans le grand livre de la nature peut seul connaître sa grandeur et sa sagesse infinies. ” – Justus von Liebig (1803- 1873)
“Người cố gắng đọc những thánh ý của Thiên Chúa trong cuốn sách vĩ đại của tự nhiên, chỉ có thể nhận biết được  sự vĩ đại và trí tuệ vô hạn của Thiên Chúa.”

 

Julius Robert von Mayer (1814-1878), nhà khoa học tự nhiên (Định luật bảo toàn năng lượng)

“J’achève ma vie avec une conviction qui jaillit du plus profond de mon cœur: la véritable science et la véritable philosophie ne peuvent être autre chose qu’une propédeutique de la religion chrétienne. “- Julius Robert von Mayer (1814-1878)
“Tôi hoàn tất cuộc đời mình với một niềm tin chắc chắn bắt nguồn từ nơi sâu thẳm trái tim tôi: khoa học thực sự và triết học thực sự không gì khác hơn là một kiến thức vỡ lòng của tôn giáo Kitô giáo.”

 

Angelo Secchi (1803- 1895), Linh mục Dòng Tên, nhà thiên văn học nổi tiếng

“De la contemplation du ciel à Dieu, la route n’est pas longue.”- Angelo Secchi,SJ (1803- 1895)
“Từ việc chiêm ngưỡng bầu trời đến chiêm ngưỡng Thiên Chúa, con đường không dài lắm đâu.”

 

Charles Darwin (1809-1882), nhà lý luận về sự tiến hóa

“Jamais je n’ai nié l’existence de Dieu. Je crois la théorie de l’évolution parfaitement conciliable avec la foi en Dieu. Il est impossible de concevoir et de prouver que le splendide et infiniment merveilleux univers, de même que l’homme, soit le résultat du hasard ; et cette impossibilité me semble la meilleure preuve de l’existence de Dieu.”-Charles Darwin (1809-1882)
“Tôi chưa bao giờ phủ nhận sự tồn tại của Thiên Chúa. Tôi tin rằng thuyết tiến hóa hoàn toàn hòa hợp với đức tin vào Thiên Chúa. Không thể nào hình dung và chứng minh được rằng vũ trụ huy hoàng và vô cùng kỳ diệu, cũng như con người, là kết quả của sự may rủi, ngẫu nhiên ; và đối với tôi, sự bất khả thi này dường như là bằng chứng tốt nhất cho thấy sự tồn tại của Thiên Chúa.”

 

Thomas Edison (1847- 1931), nhà phát minh tài năng nhất, với 1200 bằng sáng chế

“J’admire tous les ingénieurs, mais surtout le plus grand d’entre eux : Dieu. ”- Thomas Edison (1847- 1931)
“Tôi ngưỡng mộ tất cả các kỹ sư, nhưng đặc biệt là người vĩ đại nhất trong số họ: Thiên Chúa. “

 

Carl Ludwig Schleich (1859-1922), bác sĩ phẫu thuật nổi tiếng

“Je suis devenu croyant à ma façon par le microscope et par l’observation de la nature, et mon désir est de contribuer au mieux à unir la science et la religion.”- Carl Ludwig Schleich (1859-1922)
“Tôi đã trở thành tín đồ theo cách riêng của mình thông qua kính hiển vi và quan sát thiên nhiên. Và mong muốn của tôi là đóng góp tốt nhất để hợp nhất khoa học và tôn giáo.”

 

Guglielmo Marconi (1874- 1937), nhà phát minh điện báo không dây, giải thưởng Nobel 1909

“Je le déclare avec fierté : je suis croyant. Je crois à la force de la prière, non seulement en tant que chrétien, mais aussi comme scientifique.”- Guglielmo Marconi (1874- 1937)
“Tôi tuyên bố điều này với niềm tự hào: Tôi là một tín đồ, tôi tin vào sức mạnh của lời cầu nguyện, không chỉ là một Kitô hữu, mà còn là một nhà khoa học.”

 

Robert Andrews Millikan (1868-1953), nhà vật lý người Mỹ lừng lẫy Giải thưởng Nobel 1923

“Je peux affirmer catégoriquement que l’incroyance est dépourvue de tout fondement scientifique. J’estime qu’il n’existe aucune contradiction entre la foi et la science.”- Robert Andrews Millikan (1868-1953)
“Tôi có khẳng định một cách cụ thể rằng vô tín ngưỡng là không có nền tảng khoa học. Tôi tin rằng không tồn tại bất kì mâu thuẫn nào giữa đức tin và khoa học. “

 

Arthur Eddington (1882-1946), nhà thiên văn học nổi tiếng người Anh

“Aucun des inventeurs de l’athéisme ne fut un homme de science Tous ne furent que de très médiocres philosophes.”-Arthur Eddington (1882-1946)
“Không ai trong số những người phát minh ra chủ nghĩa vô thần đã là một con người của khoa học. Tất cả đều là những nhà triết học rất tầm thường.”

 

Albert Einstein (1879-1955),
người sáng lập vật lý đương đại (lý thuyết tương đối và giải thưởng Nobel năm 1921)

“Quiconque est sérieusement impliqué dans la science devient convaincu qu’un esprit se manifeste dans les lois de l’univers – un esprit infiniment supérieur à celui de l’homme, et devant lequel, nous avec nos pauvres pouvoirs, devons-nous sentir humbles.”- Albert Einstein (1879-1955)
“Bất kì ai nghiêm túc tham gia vào khoa học đều bị thuyết phục về một Tinh Thần thể hiện trong các quy luật của vũ trụ – một Tinh Thần vượt trội hoàn toàn so với tinh thần của con người, và trước điều đó, với khả năng kém cỏi của mình, chúng ta phải cảm thấy khiêm nhường. “

 

Max Planck (1858-1947), người tạo ra thuyết lượng tử, giải thưởng Nobel năm 1918

“Rien ne nous empêche donc et notre instinct scientifique exige… d’identifier l’ordre universel de la science et le Dieu de la religion. Pour le croyant, Dieu se trouve au début; pour le physicien, Dieu se rencontre au terme de toute pensée.”- Max Planck (1858-1947)
“Không có gì ngăn cản chúng tôi và bản năng khoa học của chúng tôi đòi hỏi … để xác định trật tự vạn vật của khoa học và Thiên Chúa của tôn giáo. Đối với người có đức tin, Thiên Chúa là khởi đầu; đối với nhà vật lý, cùng gặp Thiên Chúa  ở cùng đích của mọi tư duy.”

 

Erwin Schrödinger (1887-1961), người tạo ra sóng cơ học, Nobel 1933

“Le plus beau chef d’œuvre est celui fait par Dieu, selon les principes de la mécanique quantique…”-Erwin Schrödinger (1887-1961)
“Kiệt tác đẹp nhất là tác phẩm do Thiên Chúa tạo ra, theo các nguyên tắc của cơ học lượng tử …”

 

Howard Hathaway Aiken (1900-1973), cha đẻ của bộ não điện tử

“La physique moderne m’apprend que la nature est hors d’état de s’ordonner elle-même. L’univers présente un ordre immense, d’où la nécessité d’une grande « Cause Première » qui n’est pas soumise à la loi seconde de la transformation de l’énergie, et qui donc est Surnaturelle.”- Howard Hathaway Aiken (1900-1973)
“Vật lý hiện đại dạy tôi rằng thiên nhiên ở bên ngoài trạng thái tự ra lệnh cho chính nó. Vũ trụ trình diễn một trật tự vĩ đại, từ đó sự cần thiết của một “Nguyên nhân tiên khởi” vĩ đại, Nguyên nhân này không tuân theo định luật thứ hai về sự biến đổi năng lượng, và đó là Siêu nhiên. “

 

Wernher von Braun (1912-1977), nhà sản xuất tên lửa vũ trụ người Mỹ gốc Đức

“ Par-dessus tout à Dieu revient l’honneur d’avoir créé le grand univers, que l’homme et sa science pénètrent et étudient de jour en jour avec une profonde adoration. ”- Wernher von Braun (1912-1977)
“Trên tất cả, là danh dự dành cho Thiên Chúa vì đã sáng tạo ra vũ trụ vĩ đại, để con người và khoa học của nhân loại thâm nhập và nghiên cứu ngày này qua ngày khác với sự tôn thờ sâu sắc.”

 

Charles Hard Townes (1915), nhà vật lý.
Ông cùng nhận giải thưởng Nobel Vật lý năm 1964 với các nhà vật lý Nga qua công trình khám phá nguyên lý laser

“ En tant que religieux, je ressens fortement la présence et les actions d’un Etre créateur qui va au-delà de moi-même, mais qui est toujours proche …l’intelligence a eu quelque chose à voir avec la création des lois de l’univers. ”- Charles Hard Townes (1915-2015)
“Là một người có đạo, tôi cảm nhận mạnh mẽ sự hiện diện và các hoạt động của một Đấng Tạo Hóa vượt trội bản thân tôi, nhưng Ngài luôn gần gũi … trí thông minh có liên hệ đến việc sáng tạo nên các quy luật của vũ trụ. “

 

Allan Sandage(1926-2010) Nhà thiên văn học chuyên nghiệp,
đã tính toán tốc độ giãn nở của vũ trụ cũng như tuổi của vũ trụ bằng cách quan sát các ngôi sao xa xôi

“Enfant, j’étais athée. C’est ma science qui m’a conduit à la conclusion que le monde est bien plus compliqué que ce qui peut être expliqué par la science. Ce n’est que par l’intermédiaire du surnaturel que je comprends le mystère de l’existence.”- Allan Sandage(1926-2010)
“Thời thơ ấu, tôi đã là một người vô thần. Chính khoa học của tôi đã đưa tôi đến kết luận rằng thế giới phức tạp hơn nhiều so với những gì khoa học có thể giải thích. Chỉ khi qua trung gian của siêu nhiên mà tôi hiểu được mầu nhiệm của sự tồn tại. “

 

Câu chuyện : Một tấm danh thiếp và một điều bất ngờ

Một ông già đáng kính đang lần từng hạt của chuỗi mân côi trên tàu. Lúc đó một học giả trẻ bước vào: “Tại sao, thay vì đọc kinh Mân côi, ông dùng thời gian đó để học hỏi và tự tìm hiểu một chút về khoa học? Tôi có trách nhiêm sẽ gửi cho ông những cuốn sách, chúng sẽ hướng dẫn ông. ”

Ông già rút từ trong túi ra một tấm thiệp và trả lời anh ta: “Tôi sẽ rất biết ơn anh nếu anh gửi cho tôi một cuốn sách đến địa chỉ này !” và đưa cho anh ta tấm danh thiếp.

Trên tấm danh thiếp chỉ có một dòng: Louis Pasteur, Institut de Recherches Scientifiques,  Paris. (Viện nghiên cứu khoa học, Paris)

Chàng học giả trẻ đỏ mặt ngượng ngùng vì anh ta đã hùng hồn tuyên bố sẽ giảng dạy cho nhà khoa học lỗi lạc nhất thời bấy giờ. Người đã phát minh ra vắc-xin, được quý trọng trên toàn thế giới và là một con chiên tay đang lần chuỗi tràng hạt, miệng sốt sắng đọc : “Kính mừng Maria đầy ân phúc…..”

 

André Tuấn, AA
Chuyển ngữ

Nguồn: https://fr.aleteia.org/2014/06/21/quand-25-savants-illustres-confessent-leur-foi-en-dieu/